Babesia (Babesia spp.)
Babesia spp. là các loại piroplasm do ve truyền lây nhiễm hồng cầu và tạo thành một trong những bệnh phổ biến và nghiêm trọng nhất ảnh hưởng đến chó sống ở vùng nhiệt đới. Chứng nhiễm ký sinh trùng babesia ở chó chủ yếu do hai loài, Babesia vogeli (dạng “lớn”) và Babesia gibsoni (dạng “nhỏ”) gây ra.
Ký sinh trùng: B. vogeli, B. gibsoni, Babesia rossi
Tên thường gọi: Chứng nhiễm ký sinh trùng babesia ở chó, ‘sốt ve’
Vật chủ: chó và giống chó hoang dã
Thời gian ủ bệnh: 1-6 tuần
Vị trí tại vật chủ: trong hồng cầu
Phân bố: vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, trên toàn thế giới. B. rossi xuất hiện ở châu Phi hạ Sahara
Đường lây truyền: vật chủ trung gian ve, đường nhau thai, truyền máu, cắn nhau (B. gibsoni)
Lây truyền sang người: Không
Phân bố
Chứng nhiễm ký sinh trùng babesia ở chó xảy ra trên toàn thế giới do xảy ra ở vé chó nâu (Rhipicephalus sanguineus), là vật chủ trung gian được xác nhận đối với B. vogeli và vật chủ trung gian giả định đối với B. gibsoni. Các loài ve khác, ví dụ: Haemaphysalis longicornis, cũng có thể đóng vai trò là vật chủ trung gian của Babesia gibsoni. B. rossi được giới hạn xuất hiện ở châu Phi hạ Sahara (Jackals bị nhiễm cận lâm sàng). Chứng nhiễm ký sinh trùng babesia cũng có thể lây truyền cơ học qua truyền máu (con vật hiến máu cần được khám sàng lọc) và thông qua nhau thai từ mẹ nhiễm bệnh sang con. B. gibsoni (và có khả năng là ký sinh trùng Babesia khác) cũng lây truyền khi chó cắn xé nhau do vết thương nhiễm máu.
Dấu hiệu lâm sàng
Thông thường, Babesia gibsoni gây bệnh hơn B. vogeli, mặc dù B. vogeli là nguyên nhân quan trọng gây tử vong ở chó con dưới 12 tuần tuổi. Khả năng gây bệnh bị ảnh hưởng nhiều do nhiễm bệnh đồng thời, đặc biệt là các bệnh khác gây thiếu máu (ví dụ: nhiễm giun móc). Chó sống sót sau lần nhiễm bệnh đầu tiên trở thành vật mang ký sinh trùng suốt đời mặc dù đã điều trị và giải quyết phù hợp các dấu hiệu ban đầu. Ký sinh trùng trong hồng cầu tái sinh lây truyền vào dòng máu và tái phát triển bệnh lâm sàng có thể xảy ra bất cứ lúc nào ở các con chó này sau các tình huống căng thẳng, liệu pháp ức chế miễn dịch hoặc bệnh đồng mắc.
Chứng nhiễm ký sinh trùng babesia tiền cấp tính có đặc trưng là khởi phát nhanh chóng tình trạng ngã quỵ xuống do choáng do giảm thể tích. Màng nhầy niêm mạc tái nhợt, nhịp tim nhanh, nhịp mạch yếu, hết sức suy nhược, trầm cảm tinh thần, nôn mửa và co giật (thỉnh thoảng) có thể xảy ra. Sốt có thể xảy ra nhưng tình trạng hạ thân nhiệt nhất quán hơn.
Chó mắc chứng nhiễm ký sinh trùng babesia cấp tính có thể đã không khỏe mạnh trong vài ngày với các dấu hiệu không đặc hiệu như biếng ăn, trầm cảm, nôn mửa và ngủ lịm. Kết quả lâm sàng bao gồm màng nhầy niêm mạc tái nhợt, mất nước, vàng da và to gan lách, đốm xuất huyết và bầm máu, nước tiểu màu đỏ, nâu hoặc vàng cam (haemoglobin niệu), nôn mửa và tiêu chảy.
Chứng nhiễm ký sinh trùng babesia mạn tính cũng gây ra các dấu hiệu không đặc hiệu như biếng ăn, sụt cân, hạch bạch huyết, chảy nước mũi, xu hướng chảy máu. Có khả năng những trường hợp như vậy mắc ehrlichiosis đồng thời hoặc các bệnh nghiêm trọng khác và các dấu hiệu này không có khả năng do một mình chứng nhiễm ký sinh trùng babesia gây ra.
Chẩn đoán
Có thể đưa ra chẩn đoán tạm thời ở các con vật có tiểu sử phơi nhiễm với ve và các dấu hiệu lâm sàng liên quan. Mục tiêu của nghiên cứu chẩn đoán chứng nhiễm ký sinh trùng babesia nhằm i) xác định (các) ký sinh trùng Babesia; ii) tìm kiếm các tác nhân lây nhiễm khác (đặc biệt là Ehrlichia spp.); iii) đánh giá mức độ trầm trọng của thiếu máu; và iv) đánh giá tình trạng sức khỏe tổng thể của bệnh nhân (đặc biệt là trong các trường hợp tiền cấp tính). Có thể xác định các ký sinh trùng Babesia lớn và nhỏ bằng cách kiểm tra một phết máu ngoại biên hoặc mao dẫn có nhuộm màu dưới kính hiển vi (Xem Hình 1 và 2). Máu toàn phần cũng có thể cần phải thực hiện kỹ thuật PCR, nếu có bán trên thị trường. Các xét nghiệm huyết thanh có thể phát hiện kháng thể với một trong hai hoặc cả hai B. gibsoni hoặc B. vogeli, tùy thuộc vào tính đặc hiệu của chúng. Xét nghiệm huyết thanh có thể cho ra kết quả âm tính giả về nhiễm bệnh nguyên phát rất cấp tính hoặc cấp tính.
Babesia vogeli |
Babesia gibsoni |
Kiểm soát
Phòng ngừa hoặc giảm phơi nhiễm với vật chủ trung gian ve bằng cách sử dụng nhóm thuốc diệt ve tác dụng kéo dài đã đăng ký (chấm lên da/vòng đai) có hoạt tính đẩy lùi và tiêu diệt liên tục (ví dụ: permethrin, flumethrin, deltamethrin, amitraz) theo hướng dẫn ghi trên nhãn. Con vật hiến máu cần được sàng lọc và phát hiện không mắc bệnh do vật chủ trung gian truyền, bao gồm Babesia spp. Không được nuôi vật mẹ dương tính với Babesia và không cho phép chó cắn nhau. Để biết thêm thông tin, hãy tham khảo hướng dẫn kiểm soát ve.