nanavet.com

Ý nghĩa của xét nghiệm 18 chỉ tiêu huyết học của chó mèo

I. SINH LÝ MÁU

Nói đến xét nghiệm chẩn đoán đầu tiên phải nói đến xét nghiệm huyết học hay còn gọi là xét nghiệm công thức máu. xét nghiệm công thức máu là gì và những chỉ số của xét nghiệm công thức máu phản ảnh tình trạng thú cưng như thế nào? Đối với xét nghiệm công thứ máu chúng tôi sẽ cung cấp cho bạn 18 chỉ tiêu cơ bản của thành phần máu từ số lượng tổng đến số lượng các thành phần của máu thú cưng của bạn, những chỉ số bất thường sẽ được giải thích cụ thể đối với từng trường hợp. 18 chỉ tiêu xét nghiệm công thức máu sẽ bao gồm:

 1. Số lượng bạch cầu (white blood cells: WBC)

Chó 4.5-17.0 Giga / L. Mèo : 5.5-19.0 Giga/L

Tăng trong viêm nhiễm, bệnh máu ác tính, các bệnh bạch cầu, ví dụ như: bệnh bạch cầu dòng tuỷ cấp, bệnh bạch cầu lympho cấp, bệnh bạch cầu dòng tuỷ mạn, bệnh bạch cầu lympho mạn, bệnh u bạch cầu. Việc sử dụng một số thuốc cũng có thể gây tăng số lượng bạch cầu, ví dụ: corticosteroid

Giảm trong thiếu máu do bất sản (giảm sản xuất), thiếu hụt vitamin B12 hoặc folate (không trưởng thành được), nhiễm khuẩn (giảm sự sống sót). Việc sử dụng một số thuốc cũng có thể gây giảm số lượng bạch cầu: các phenothiazine, chloramphenicol, aminopyrine.

 2. Số lượng bạch cầu lympho (lymphocyte count hoặc lymphocytes: LYM# )

Chó 0.9-3.5 Giga/ L. Mèo 0.9-7.0Giga/L

Trong nhiễm khuẩn mạn, chứng tăng bạch cầu đơn nhân do nhiễm khuẩn và nhiễm virus khác, bệnh bạch cầu dòng lympho mạn, viêm loét đại tràng, suy tuyến thượng thận, ban xuất huyết do giảm tiểu cầu tự phát

Giảm trong hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải, ức chế tủy xương do các hoá chât trị liệu, thiếu máu bất sản, các khối u, các steroid, tăng chức năng vỏ thượng thận, các rối loạn thần kinh

 3. Số lượng bạch cầu mono (monocyte count hoặc monocytes: MON)

Chó : 0.0-1.1 Giga/ L. Mèo: 0-0.6 Giga/L

Tăng trong các bệnh nhiễm virus, nhiễm ký sinh trùng, nhiễm khuẩn, các khối u, viêm ruột, bệnh bạch cầu dòng monocyte, u lympho, u tuỷ.

Giảm trong thiếu máu do bất sản, bệnh bạch cầu dòng lympho, sử dụng glucocorticoid.

 4. Số lượng bạch cầu trung tính (neurophil count hoặc neutrophils: Neut )

Chó :2.06-10.6 Giga/ L. Mèo: 2.5-8.5Giga/L

Tăng trong các nhiễm khuẩn cấp, nhồi máu cơ tim cấp, stress, các khối u (neoplasms), bệnh bạch cầu dòng tuỷ.

Giảm trong các trường hợp nhiễm virus, thiếu máu do bất sản, sử dụng các thuốc ức chế miễn dịch, xạ trị.

 5. Tỷ lệ % bạch cầu lympho (% lymphocytes: LYM%)

Chó: 12-30%. Mèo: 20-45%

Tăng trong nhiễm khuẩn mạn, chứng tăng bạch cầu đơn nhân do nhiễm khuẩn và nhiễm virus khác, bệnh bạch cầu dòng lympho mạn, bệnh Hodgkin, viêm loét đại tràng, suy tuyến thượng thận, ban xuất huyết

Giảm trong hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải, ức chế tủy xương do các hoá chất trị liệu, thiếu máu bất sản, các ung thư, các steroid, tăng chức năng vỏ thượng thận, các rối loạn thần kinh

 6. Tỷ lệ % bạch cầu mono (% monocytes: MON%)
Chó: 3-10%. Mèo: 1-4%

Tăng trong các trường hợp bệnh nhiễm virus, nhiễm ký sinh trùng, nhiễm khuẩn, các ung thư, viêm ruột, bệnh bạch cầu dòng monocyte, u lympho, u tuỷ, sarcoidosis, ...

Giảm trong các trường hợp thiếu máu do bất sản, bệnh bạch cầu dòng lympho, sử dụng glucocorticoid.

 7. Tỷ lệ % bạch cầu trung tính (% neutrophils: NEUT%)
Chó: 60-77 %.Mèo: 35-75%

Tăng trong các nhiễm khuẩn cấp, nhồi máu cơ tim cấp, stress, các ung thư (neoplasms), bệnh bạch cầu dòng tuỷ.

Giảm trong các nhiễm virus, thiếu máu bất sản, các thuốc ức chế miễn dịch, xạ trị .

 8. Số lượng hồng cầu (red blood cell count: RBC)
Chó: 4.9-8.2 Tera / L. Mèo: 4.9-10.0 Tera/L

Tăng trong mất nước, chứng tăng hồng cầu.

Giảm trong thiếu máu.

9. Lượng huyết sắc tố (hemoglobin: Hb)
Chó: 12.1-20.3g / dL. Mèo: 9.3-15.9 g/dL

Tăng trong mất nước, bệnh tim và bệnh phổi.

Giảm trong thiếu máu, chảy máu và các phản ứng gây tan máu.

 10. Thể tích trung bình của một hồng cầu (mean corpuscular volume: MCV)
Chó: 64-76fL. Mèo: 43-55fL

Tăng trong thiếu hụt vitamin B12, thiếu acid folic, bệnh gan, chứng tăng hồng cầu, suy tuyến giáp, bất sản tuỷ xương, xơ hoá tuỷ xương.

Giảm trong thiếu hụt sắt, các bệnh hemoglobin khác, thiếu máu trong các bệnh mạn tính, thiếu máu nguyên hồng cầu, suy thận mạn tính, nhiễm độc chì.

 11. Lượng Hb trung bình hồng cầu (mean corpuscular hemoglobin: MCH)
Chó: 21-26 pg. Mèo: 13-17pg

MHC tăng trong thiếu máu tăng sắc hồng cầu bình thường, chứng hồng cầu hình tròn di truyền nặng, sự có mặt của các yếu tố ngưng kết lạnh.

MCH giảm trong bắt đầu thiếu máu thiếu sắt, thiếu máu nói chung, thiếu máu đang tái tạo.

 12. Nồng độ Hb trung bình hồng cầu (mean corpuscular hemoglobin concentration: MCHC)
Chó: 31 - 36 g/ dL. Mèo: 28.2 - 33.3 g/dL

Trong thiếu máu tăng sắc hồng cầu bình thường, chứng hồng cầu hình tròn di truyền nặng, sự có mặt của các yếu tố ngưng kết lạnh.

Trong thiếu máu đang tái tạo, có thể bình thường hoặc giảm trong thiếu máu do giảm folate hoặc vitamin B12, xơ gan,

13. Độ phân bố hồng cầu (red distribution width: RDW)
Chó: 14 - 19%. Mèo: 14 -31%

RDW bình thường và:

    a. MCV tăng, gặp trong: thiếu máu bất sản, trước bệnh bạch cầu.

    b. MCV bình thường, gặp trong: thiếu máu trong các bệnh mạn tính, mất máu hoặc tan máu cấp tính, bệnh enzym hoặc bệnh hemoglobin không thiếu máu.

    c. MCV giảm: thiếu máu trong các bệnh mạn tính.

RDW tăng và:

     a. MCV tăng: thiếu hụt vitamin B12, thiếu hụt folate, thiếu máu tan huyết do miễn dịch, ngưng kết lạnh, bệnh bạch cầu lympho mạn.

     b. MCV bình thường: thiếu sắt giai đoạn sớm, thiếu hụt vitamin B12 giai đoạn sớm, thiếu hụt folate giai đoạn sớm, thiếu máu do bệnh globin.

     c. Giảm MCV: thiếu sắt, sự phân mảnh hồng cầu.

 14. Khối hồng cầu (HCT: hematocrit)
Chó: 35-48%. Mèo: 30-50%

Tăng trong các rối loạn dị ứng, chứng tăng hồng cầu, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, bệnh mạch vành, chứng giảm lưu lượng máu.

Giảm trong mất máu, thiếu máu, thai nghén.

 15. Số lượng tiểu cấu (platelet count: Plt)
Chó: 170-400 Giga/L. Mèo: 200-500Giga/L

Tăng trong những rối loạn tăng sinh tuỷ xương: chứng tăng hồng cầu, bệnh bạch cầu dòng tuỷ mạn, chứng tăng tiểu cầu vô căn, xơ hoá tuỷ xương, sau chảy máu, sau phẫu thuật cắt bỏ lách, chứng tăng tiểu cầu dẫn đến các bệnh viêm

16. Thể tích trung bình tiểu cầu (mean platelet volume: MPV)
Chó: 6.1-10.1fL. Mèo: 12.0-18.0fL

Trong bệnh tim mạch (sau nhồi máu cơ tim, sau tắc mạch não, đái tháo đường, tiền sản giật, cắt lách, stress, chứng nhiễm độc do tuyến giáp, ...

Trong thiếu máu do bất sản, thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ, hoá trị liệu ung thư, bệnh bạch cầu cấp, chứng tăng năng lách, giảm sản tủy xương, chứng tăng tiểu cầu hoạt động.

17. Khối tiểu cầu (plateletcrit: Pct)
Chó: 0.1-1 %. Mèo: 0.1-1%

Tăng trong ung thư đại trực tràng.

Giảm trong nhiễm nội độc tố.

18. Độ phân bố tiểu cầu (platelet disrabution width: PDW)
Chó: 14-19%. Mèo: 14-31%

Tăng trong ung thư phổi, bệnh hồng cầu liềm, nhiễm khuẩn huyết gram dương, gram âm.

II. SINH HOÁ MÁU

AST (Aspartate aminotransferase) Hay SGOT (Serum Glutamic Oxaloacetic Transaminase) ở bào tương và ty thể của tế bào, cơ tim, cơ vân, thận, tuỵ, phôi, bạch và hồng cầu => không đặt hiệu

Chó: 9.2 - 39.5 U/L. Mèo: 9.2 - 39.5 U/L

Tăng: Tổn thương cơ, bỏng, tim mạch, tán huyết, chó con mới sinh tăng 2-3 lần là bình thường nhưng ở chó trưởng thành tăng vậy có thể là bệnh gan

Giảm: thiếu vitamin B6, chó mèo già, suy thận mạn

ALT (= Alanine aminotransferase ) Hay SGPT (Serum Glutamic Pyruvic Transaminase) là một loại enzym có nhiều ở bào tương tế bào gan nhạy và đặt hiệu hơn trong bệnh gan [liver disease]. 

Chó: 8.3 - 52.5 U/L. Mèo: 8.3 - 52.5 U/L

Tăng cao: viêm gan cấp

Tăng vừa: viêm mạn, gan nhiễm mỡ, ngộ độc, thuốc, thiếu máu truỵ mạch, khối u

Ure là sản phẩm  thoái hoá quan trọng nhất của protein được thải qua thận. Khi suy giảm chức năng thận, thận không thải đầy đủ ure và các chất thải khác lám chúng ứ lại và tăng lên trong máu. Vì Ure là chất dễ định lượng nên tăng ure máu là một chỉ điểm của suy thận, nhưng không đặc hiệu.

Chó: 15.4 - 31.2 mg/dL. Mèo: 13.4 - 32.5 mg/dL

Tăng bệnh lý: suy thận, viêm cầu thận mạn, u tiền liệt tuyến, bệnh thận, ăn nhiều đạm, sốt, nhiễm trùng, tắc nghẽn đường tiểu, suy tim

Giảm: Ăn ít đạm, bệnh gan nặng, suy dinh dưỡng dùng thuốc và truyền dịch

CREA (= Creatinine ) là một sản phẩm phụ của biến dưỡng cơ và được bài tiết bởi thận.

Chó: 0.5 - 1.6 mg/dL. Mèo: 0.5 - 1.9 mg/dL

Tăng bệnh lý: có thể chứng tỏ bệnh thận (hoại tử ống thận cấp tính, viêm cầu thận, viêm bể thận) hay tình trạng tắc nghẽn đường tiểu [urinary obstruction], bệnh cơ, viêm khớp, chứng cường giáp [Hyperthyroidism] và chứng đái tháo đường [diabetes], nhiễm trùng,...

Tăng sinh lý: mất nước, dùng thuốc, khẩu phần ăn quá nhiều đạm

Giảm: Loạn dưỡng cơ ở chó già, chó mèo mang thai, truyền dịch, thiếu máu, suy dinh dưỡng, cường giáp

Tình trạng hàm lượng BUN tăng và CREA bình thường chứng tỏ tình trạng bệnh mới bắt đầu hay bệnh nhẹ. 
Tình trạng hàm lượng BUN tăng và CREA tăng với hàm lượng Phốt-pho cao chứng tỏ tình trạng thận đã bị bệnh lâu dài [a long standing kidney disease]. 

----------------------------------------

CÁCH ĐỌC KẾT QUẢ XÉT NGHIỆM THÚ Y THEO CHI CỤC THÚ Y THÀNH PHỐ

Một số lượng các test XN đã được sử dụng để xác định tình trạng sức khỏe tốt hay báo hiệu sự nhiễm bệnh hay tình trạng bệnh. Sau đây là các test chủ yếu và một số thuật ngữ phổ biến sử dụng trong phòng thí nghiệm. Một sự phân tích máu đầy đủ [A Complete Blood Count] chỉ định được số lượng và loại của các tế bào trong máu chó. Test tiêu chuẩn này có thể phát hiện tình trạng thiếu máu và bệnh ung thư bạch cầu [to identify anemia and leukemia], cũng như phát hiện các trường hợp nhiễm trùng. Một bảng tổng hợp phân tích thành phần hóa học huyết thanh [A Serum Chemistry Profile] bao gồm nhiều test khảo sát chức năng của các cơ quan [to examine the functioning of organs], như gan và tuyến giáp [thyroid], và các test này sẽ cho thấy một sự bất thường nào đó của cơ quan nội tạng. 

RBC (= Red Blood Cells – Các tế bào hồng cầu) 
RBC có nhiệm vụ vận chuyển O2 và CO2 khắp cơ thể. Thiếu chất sắt [Iron deficiency] sẽ làm giảm số lượng hồng cầu. 
Trong tình trạng số lượng hồng cầu giảm nhiều hơn [In more reduced count], có thể do xuất huyết, các loại ký sinh trùng, bệnh tủy xương [bone marrow disease], thiếu B-12, thiếu acid folic hay thiếu chất Cu.. 
RBC có đời sống kéo dài 120 ngày; do vậy, một tình trạng thiếu máu có nguyên nhân khác hơn xuất huyết, thường là một biểu hiện tình trạng giảm hồng cầu trong thời gian dài. 

HTC (= Hematocrit or Packed Cell Volume [PCV] – Xét nghiêm đo lắng máu hay khối lượng hồng cầu kết tủa) 
HCT cung cấp thông tin về số lượng hồng cầu hiện diện trong máu. 
Tỷ lệ này thấp chứng tỏ thiếu máu do xuất huyết, các ký sinh trùng, các bệnh thiếu dinh dưỡng [nutritional deficiencies] hay quá trình bệnh mạn tính [chronic disease process], như bệnh gan, ung thư, vv. 
HCT tăng thường gặp khi thú mất nước. 

Hb (= Hemoglobin – Huyết cầu tố) 
Hb là chất mang O2 chủ yếu của máu. 
Hàm lượng Hb thấp chứng tỏ có sự xuất huyết, thiếu máu, thiếu chất sắt. 
Hàm lượng Hb tăng chứng tỏ HHC tập trung cao hơn bình thường, thiếu B-12 (do số lượng HHC ít hơn). 

Reticulocytes (= Hồng cầu lưới, các tế bào hồng cầu chưa trưởng thành [immature red blood cells]) 
Số lượng giảm [Decreased count] thường kết hợp với thiếu máu . 
Số lượng tăng thường kết hợp với tình trạng xuất huyết mạn tính hay thiếu máu tiêu hồng cầu. [hemolytic anemia]. 

PLT (= Platelets – Tiểu cầu) 
Tiểu cầu đóng một vai trò quan trọng trong đông máu. 
Số lượng giảm xảy ra trong chứng suy tủy xương [bone marrow depression], thiếu máu tiêu hồng cầu tự miễn [autoimmune hemolytic anemia], ngoại ban toàn thân [systemic lupus], xuất huyết nặng [severe hemorrhage], đông máu nội mạch [intravascular coagulation]. 
Số lượng tăng có thể xảy ra trong trường hợp gảy xương [fracture] hay tổn thương mạch máu [blood vessel injury], hay ung thư. 

MCV (= Measurement of the average size of the RBC – Đánh giá kích thước bình quân của hồng cầu) 
Khối lượng tăng [Elevated volumes] có thể do thiếu B-12 acid folic [B-12 folic acid deficiency]. 
Khối lượng giảm [Reduced volumes] có thể do một tình trạng thiếu chất sắt [an iron deficiency]. 

WBC (= White blood cells – Bạch huyết cầu) 
Bạch huyết cầu chủ yếu bảo vệ cơ thể chống sự nhiễm trùng. 
Mức độ WBC giảm [Decreased levels] có thể chứng tỏ một tình trạng nhiễm trùng vượt quá mức kháng cự của cơ thể [an overwhelming infection] như trường hợp nhiễm virus, hay ngộ độc thuốc / hóa chất [drug / chemical poisoning]. 
Mức độ WBC tăng chứng tỏ nhiễm vi khuẩn [bacterial infection], các tình trạng rối loạn cảm xúc [emotional upsets] và các bệnh gây rối loạn máu [blood disorders]. 

L/M (= Lymphocytes – Lymphô bào, bạch cầu lymphô). 
Số lượng tăng trong bệnh mạn tính [chronic infection], bệnh nhiễm trùng cấp trong thời kỳ phục hồi [recovery from acute infection] hay các hạch có chức năng kém [underactive glands]. 
Số lượng giảm trong trường hợp thú bị stress, hay khi điều trị với steroid và hóa trị liệu [chemotherapy drug]. 

Ca (= Calcium – Hàm lượng Ca trong máu bị ảnh hưởng bởi khẩu phần [diet], nồng độ hormone [hormone levels], và hàm lượng prôtêin trong máu [blood protein levels]). 
Hàm lượng Ca giảm chứng tỏ tuyến tụy bị tổn thương cấp tính [acute damage to the pancreas] hay tuyến cận giáp hoạt động kém [underactive parathyroid]; và có thể gây các cơ co giật [muscle twitches]. 
Hàm lượng Ca tăng có thể là một dấu hiệu [an indicator] của một vài loại khối u [types of tumours], bệnh cận giáp hay bệnh thận [parathyroid or kidney disease]. 
Theo Dr. Goldstein trong tác phẩm ‘Nature of Animal Healing’ của ông, hàm lượng Ca giảm có thể chứng tỏ tình trạng thiếu enzym của tuyến tụy [deficiency of pancreatic enzymes]; và hàm lượng Ca tăng có thể chứng tỏ sự chuyển hóa chất béo và prôtêin kém [poor metabolism of fats and protein]. 

PHOS (= Phosphorus – Hàm lượng P trong máu bị ảnh hưởng bởi khẩu phần [diet], hormon cận giáp [parathormone], và thận). 
Hàm lượng P giảm biểu hiện tuyến cận giáp hoạt động quá mức [overactive parathyroid gland] và các khối u ác tính [malignancies], tình trạng thiếu dinh dưỡng [malnutrition] và chứng kém hấp thu [malabsorption]. 
Hàm lượng P tăng biểu hiện tuyến cận giáp hoạt động kém [underactive parathyroid gland] và suy thận [kidney failure]. 

Electrolytes (= Sodium, Potassium, Chloride – Các chất điện giải như natri, kali, clorua). 
Sự cân bằng của các hóa chất này rất cần thiết cho sức khỏe [to be vital to health]; và các hàm lượng bất thường [abnormal levels] có thể đe dọa đến tính mạng [to be life threatening] của thú. 
Các test về chất điện giải là các xét nghiệm quan trọng nhằm đánh giá tình trạng nôn mửa, tiêu chảy và các triệu chứng bệnh tim [cardiac symptoms]. 

CHOL (= Cholesterol ) 
Hàm lượng CHOL giảm thường gặp trong trường hợp tuyến giáp hoạt động quá mức [overactive thyroid gland], sự kém hấp thu dinh dưỡng ở ruột [intestinal malabsorption]. 
Hàm lượng CHOL tăng được tìm thấy trong nhiều trường hợp rối loạn bao gồm chứng giảm chức năng tuyến giáp [hypothyroidism] và các bệnh về gan, thận, tim mạch, bệnh tiểu tháo đường [diabetes], stress. 


AST (Aspartate aminotransferase) Hay SGPT (Serum Glutamic Pyruvic Transaminase):

Giảm: thiếu vitamin B6, chó mèo già, suy thận mạn

Tăng: Tổn thương cơ, bỏng, tim mạch, tán huyết, chó con mới sinh

ALT (= Alanine aminotransferase ) là một loại enzym có hàm lượng cao trong bệnh gan [liver disease]. 

ALKP (= Alkaline Phosphatase ) là một loại enzyme tạo bỡi ống mật trong gan [the biliary tract (liver)]. 
Hàm lượng ALKP cao biểu hiện bệnh xương [bone disease], bệnh gan hay tình trạng tắt nghẽn tiết mật [bile flow blockage]. 

TBIL (= Total Bilirubin – Tổng sắc tố mật ) là một thành phần của mật; sắc tố mật được tiết từ gan vào ống tiêu hóa [intestinal tract]. 
Hàm lượng TBIL cao có thể dẫn đến bệnh hoàng đản [jaundice] và chứng tỏ có sự hủy hoại trong gan và ống mật [destruction in the liver and bile duct]. 

TP (= Total Protein – Tổng prôtêin ) 
Hàm lượng TP tăng chứng tỏ tình trạng mất nước [dehydration] hay ung thư máu [blood cancer], ung thư tủy xương [bone marrow cancer]. 
Hàm lượng TP giảm chứng tỏ tình trạng thiếu dinh dưỡng [malnutrition] tiêu hóa kém [poor digestion], bệnh gan hay bệnh thận, trường hợp mất máu hay bị phỏng [bleeding or burns]. 

GLOB (= Globulins ) 
Hàm lượng GLOB giảm cho thấy có vấn đề về kháng thể, các virus gây suy yếu miễn dịch [immunodeficiency viruses] hay nguy cơ bệnh nhiễm trùng [risk of infectious disease]. 
Hàm lượng GLOB tăng có thể chứng tỏ tình trạng stress, mất nước hay ung thư máu, dị ứng [allergies], bệnh gan, bệnh tim, viêm khớp [arthritis], bệnh đái tháo đường. 

ALB (= Albumin ) được sản xuất bởi gan. 
Hàm lượng ALB giảm có thể do bệnh gan hay thận mạn tính [chronic liver or kidney disease], hay do nhiễm ký sinh trùng như giun móc [parasitic infections such as hookworm]. 
Hàm lượng ALB tăng chứng tỏ tình trạng mất nước hay mất prôtêin [dehydration and loss of protein]. 

BUN (= Blood Urea Nitrogen ) được sản xuất bởi gan và được bài tiết bởi thận. 
Hàm lượng BUN giảm gặp trong trường hợp các khẩu phần kém prôtêin [low protein diets], chức năng gan hoạt động kém [liver insufficiency], và sự sử dụng thuốc steroid đồng hoá [anabolic steroid drug]. 
Hàm lượng BUN tăng chứng tỏ tình trạng giảm khả năng lọc các dịch thể của thận hay cản trở sự phân hủy prôtêin [ protein breakdown]. 

CREA (= Creatinine ) là một sản phẩm phụ của biến dưỡng cơ và được bài tiết bởi thận. 
Hàm lượng cao có thể chứng tỏ bệnh thận hay tình trạng tắc nghẽn đường tiểu [urinary obstruction], bệnh cơ, viêm khớp, chứng cường giáp [Hyperthyroidism] và chứng đái tháo đường [diabetes] 
Tình trạng hàm lượng BUN tăng và CREA bình thường chứng tỏ tình trạng bệnh mới bắt đầu hay bệnh nhẹ. 
Tình trạng hàm lượng BUN tăng và CREA tăng với hàm lượng Phốt-pho cao chứng tỏ tình trạng thận đã bị bệnh lâu dài [a long standing kidney disease]. 

GLU (= Blood Glucose ) 
Hàm lượng cao có thể giúp chẩn đoán bệnh đái tháo đường và có thể chứng tỏ tình trạng stress, kích thích tố Progesterone dư thừa [excess of hormone progesterone], và tình trạng tuyến thượng thận hoạt động quá mức [overactive adrenal gland] 
Hàm lượng thấp có thể chứng tỏ bệnh gan, các khối u hay tuyến tụy tăng trưởng bất thường, và một tình trạng tuyến thượng thận hoạt động kém [an underactive adrenal gland]. 

AMYL (= Amylase ) 
Tuyến tụy sản xuất và tiết amylase giúp sự tiêu hoá. 
Hàm lượng cao trong máu có chứng tỏ bệnh tuyến tụy và/hay bệnh thận. 
 

PHÂN TÍCH NƯỚC TIỂU [Urinalysis] 
- Màu sắc: Bình thường có màu vàng đến màu cánh dán. Màu đỏ là do có máu, màu vàng đậm đến màu vàng nâu là do có bilirubin; màu nâu đỏ nhạt là do huyết sắc tố [hemoglobin] hay sắc tố cơ [myoglobin]. 
- Độ trong suốt: Bình thường nước tiểu trong suốt. Nước tiểu vẩn đục là do các vật thể trong suốt [crystals], các tế bào, máu, chất nhày, vi trùng hay chất loại thải [cast]. 
- Tỷ trọng: Tỷ trọng từ 1.007-1.029 tìm thấy trong bệnh đái tháo đường [diabetes mellitus], bệnh đái tháo nhạt [nước tiểu loãng và nhiều – insipidus],.tuyến thượng thận hoạt động quá mức [overactive adrenals], thú quá khát [excessive thirst] và viêm mủ tử cung [pyometra]. Tỷ trọng trên 1.040 tìm thấy khi thú sốt cao, mất nước, đái tháo đường [diabetes mellitus], nôn mửa, tiêu chảy và xuất huyết nặng. 
- Độ pH: Bình thường từ 6.2 – 6.5 hơi nghiêng về acid 

GHI CHÚ 
- Khi bạn làm xét nghiệm máu, bạn phải chắc rằng con thú của bạn đã được cho nhịn ăn ít nhất là 12 giờ trước khi làm các xét nghiệm. 
- Có một vài khác biệt về thành phần hóa học trong kết quả xét nghiệm giữa các giống. 
- Bạn nên thiết lập một số chỉ tiêu bình thường về con thú của bạn. Vì cơ thể của từng thú cũng có sự khác biệt; nên sự bất thường trong kết quả xét nghiệm cũng có thể là bình thường đối với con thú của bạn. 

popup

Số lượng:

Tổng tiền:

nanavet.com
ĐĂNG NHẬP
Nhận nhiều ưu đãi hơn
Danh mục

Chat messager